Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT không chuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên năm học 2016 -2017
I. Hồ sơ tuyển sinh:
1. Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 (do Sở Giáo dục và Đào tạo
phát hành)
2. Bản sao giấy khai sinh (hợp lệ)
3. Bằng tốt nghiệp THCS (đối với người đã tốt nghiệp từ các
năm trước) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với người học tốt
nghiệp THCS năm học 2015 - 2016)
4. Bản chính học bạ cấp THCS.
5. Giấy xác nhận hưởng chế độ tuyển
thẳng, ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
6. Giấy xác nhận do UBND xã, phường,
thị trấn cấp (đối với người tốt nghiệp THCS từ các năm học trước) không trong
thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật.
7. 02 tấm ảnh 3x4 (1 dán vào phiếu
đăng kí dự tuyển, 1 dán vào thẻ dự thi).
8. Đơn đề nghị xét tuyển thẳng (nếu
có)
Tất cả hồ sơ này được cho vào túi
đựng do Sở Giáo dục và Đào tạo phát hành.
II. Ưu tiên:
Người học có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
1. Nhóm đối tượng 1: (được hưởng
2,0 điểm)
1.1 Con liệt sĩ
1.2 Con thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh có tỉ lệ từ 81% trở lên.
1.3 Người học thuộc dân tộc rất
ít người.
1.4 Người học khuyết tật.
1.5 Người học bị nhiễm chất độc
màu da cam, con của người bị nhiễm chất ddoojcj màu da cam; người được cơ quan
có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh
hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hóa học.
2. Nhóm đối tượng 2: (được hưởng
1,5 điểm)
2.1 Con ‘Anh hùng lực lượng vũ
trang, con Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2 Con thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh có tỉ lệ dưới 81%.
3. Nhóm đối tượng 3: (được hưởng
1,0 điểm)
3.1 Con dân tộc ít người.
3.2 Người học là dân tộc ít người.
3.3 Người Kinh, người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức
tuyển sinh) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Ủy ban Dân tộc.
III. Khuyến khích:
Người học tham gia các cuộc thi
và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích với mức điểm như sau: (nếu
người học đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến
khích theo quy định tại các điểm 1, điểm 2 và điểm 3 mục III cũng chỉ được hưởng
mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm).
1. Đạt giải cá nhân trong kỳ thi
chọ người học giỏi văn hóa vòng tỉnh, thi khoa học kĩ thuật dành cho người học
trung học vòng tỉnh, thi giải toán trên máy tính cầm tay, các cuộc thi người học
giỏi qua mạng:
1.1 Đạt giải trong kỳ thi quốc
gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm
1.2 Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5
điểm
1.3 Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm
2. Đạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hóa học, Sinh học); thi văn nghệ;
thể dục thể thao; viết thư quốc tế do Ngành Giáo dục phối hợp với các ngành
chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
2.1 Giải cá nhân:
2.1.1 Đạt giải quốc gia hoặc giải
nhất cấp tỉnh hoặc đạt Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm.
2.1.2 Giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy
chương Bạc: cộng 1,5 điểm.
2.1.3 Giải ba cấp tỉnh hoặc Huy
chương Đồng: cộng 1.0 điểm.
2.2 Giải đồng đội (bóng đá, bóng
chuyên, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…) quy định như
sau:
2.2.1 Chỉ cộng điểm đối với giải
quốc gia.
2.2.2 Số lượng cầu thủ, vận động
viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của
Ban tổ chức từng giải.
2.2.3 Mức điểm khuyến khích được
cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện tương ứng như đối với
giải cá nhân quy định tại điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, Mục III.
2.2.4 Người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải
cao nhất.
3. Người học được cấp chứng nhận
nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức ở cấp trung học
cơ sở được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như
sau:
3.1 Loại giỏi: cộng 1,5 điểm
3.2 Loại khá: cộng 1,0 điểm
3.3 Loại trung bình: cộng 0,5 điểm
IV. Tổ chức tuyển sinh:
1. Kết hợp giữa thi và xét tuyển:
Người học dự tuyển vào lớp 10 dự
thi 03 môn Ngữ văn (120 phút, hệ số 2); Toán (120 phút, hệ số 2) và Tiếng Anh
(60 phút, hệ số 1) được kết hợp với kết quả học tập và rèn luyện 04 năm THCS.
1.1 Các tính điểm học tập, rèn
luyện ở từng năm:
1.1.1 Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi:
2,0 điểm
1.1.2 Hạnh kiểm khá, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 1,75 điểm
1.1.3 Hạnh kiểm khá, học lực khá:
1,5 điểm
1.1.4 Hạnh kiểm trung bình, học lực
giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 1,25 điểm
1.1.5 Hạnh kiểm khá, học lực
trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 1,0 điểm
1.1.6 Các trường hợp còn lại:
0,75 điểm
1.2 Công thức tính điểm xét tuyển:
Điểm xét tuyển = (Ngữ văn x 2) +
(Toán x 2) + (Tiếng Anh) + (tổng điểm học tập và rèn luyện 04 năm THCS) + điểm
ưu tiên, khuyến khích (nếu có)
1.3 Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét
tuyển đối với thí sinh đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế
trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh đều đạt từ
1,0 trở lên.
1.3.1 Trường THPT thực hiện xét
tuyển 1 lần với 100% chỉ tiêu tuyển sinh được giao.
1.3.2 Mỗi thí sinh có 01 nguyện vọng
dự xét vào 01 trường THPT thực hiện phương thức kết hợp giữa thi tuyển và xét
tuyển.
1.3.3 Người học có nguyện vọng và
có đủ điều kiện dự thi vào trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha trực tiếp nộp hồ sơ
tại trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha. Nếu không trúng tuyển vào trường THPT
chuyên Hoàng Lê Kha, người học phải liên hệ trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha để
rút hồ sơ nộp về trường THPT theo nguyện vọng 1 (đã đăng kí ngay từ đầu) làm thủ
tục dự tuyển vào trường này. Trường hợp người học không trúng tuyển theo nguyện
vọng 1 sẽ tiếp tục nộp đơn tự tuyển vào các trường thực hiện phương thức xét
tuyển.
1.3.4 Người học không trúng tuyển
vào trường THPT thực hiện phương thức kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển có thể
liên hệ nhà trường để rút hồ sơ và căn cứ vào thời gian quy định để nộp hồ sơ dự
tuyển vào các trường thực hiện phương thức xét tuyển.
2. Xét tuyển: (được thực hiện sau
đợt tuyển sinh theo phương thức kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển)
Học sinh dự tuyển vào lớp 10 dựa
vào kết quả học tập và rèn luyện ở 04 năm THCS.
2.1 Cách tính điểm học tập, rèn
luyện ở từng năm:
2.1.1 Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi:
10 điểm
2.1.2 Hạnh kiểm khá, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 9 điểm
2.1.3 Hạnh kiểm khá, học lực khá:
8 điểm
2.1.4 Hạnh kiểm trung bình, học lực
giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 7 điểm
2.1.5 Hạnh kiểm khá, học lực
trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6 điểm
2.1.6 Các trường hợp còn lại: 5
điểm
2.2 Công thức tính điểm xét tuyển:
Điểm xét tuyển = tổng điểm học tập
và rèn luyện 04 năm THCS + điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có)
2.3
Nguyên tắc xét tuyển: Mỗi thí sinh có 02 nguyện vọng dự xét vào các trường THPT
ở 02 đợt xét tuyển. Trường phổ thông Dân tộc nội trú Tây Ninh thực hiện xét tuyển
theo quy định riêng của UBND tỉnh.